Liên quan đến vụ án này, ngày 8/8/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh đã có quyết định bổ sung khởi tố vụ án hình sự, khởi tố 3 bị can về tội “Cố ý gây thương tích và cố ý làm hư hỏng tài sản” quy định tại điểm a, i khoản 1, điều 134 và khoản 1 Sau 1 ngày xét xử, cuối giờ chiều 13/10/2022, TAND TP Hà Nội tuyên phạt bị cáo Nguyễn Trung Huyên (sinh năm 1993, trú tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, Hà Nội), kẻ đóng đinh vào đầu bé gái 3 tuổi gây rúng động dư luận trong thời gian vừa qua, mức án tử hình về tội “Giết người” và 4 năm tù về tội “Cố 1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Trần Văn Ph phạm tội “Cố ý gây thương tích”. 2. Về điều luật áp dụng và hình phạt: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 134, Điều 38; điểm b, i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Trần Văn Ph 06 (Sáu) tháng tù, thời Cố tình tông xe nhiều lần. Bà Sẩm Hùng Mùi (SN 1966, trú 140B Hai Bà Trưng, phường Yên Đỗ, TP Pleiku, Gia Lai), người bị bại trong vụ án “Cố ý làm hư hỏng tài sản” và “Cố ý gây thương tích” xảy ra tại huyện huyện Ia Grai (Gia Lai), cho biết: Vụ việc liên quan đến a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Cố ý gây thương tích là vi phạm pháp luật phổ biến tại Việt Nam. Tùy vào mức độ mà hành vi đánh, đụng độ; xâm phạm thân thể người khác có thể bị khởi tố hoặc phạt tiền? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này; hãy tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X Căn cứ pháp luật. Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017; Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nội dung tư vấn. Khái quát về tội cố ý gây thương tích Để cấu thành tội Cố ý gây thương tích cần đáp ứng các điều kiện sau đây Khách thể Công dân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người. Khách quan Cố ý gây thương tích là hành vi xâm phạm thân thể và gây thương tích; gây tổn hại đến sức khỏe của người khác Chủ quan Tội cố ý gây thương tích có lỗi cố ý Gồm lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Thực tiễn về tội cố ý gây thương tích Trong thực tiễn, tội danh này rất phổ biến. Người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương; bị tổn hại đến sức khoẻ như đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người; nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn; do người phạm tội chỉ mong muốn nạn nhân bị thương; hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn cho nạn nhân bị chết. Ví dụ Thấy A đẹp trai; B ra cà khịa rồi thực hiện hành vi đánh đập A khiến A bị thương. Để khởi tố B tội cố ý gây thương tích; hành vi của B phải đáp ứng các điều kiện tại mục “1”; đạt tỉ lệ thương tật nhất định hoặc trong những trường hợp cụ thể Tỉ lệ thương tật của A từ 11% trở lênHoặc không đáp ứng đủ 11% thì sẽ khởi tố trong trường hợp B dùng vĩ khí, dưới 11% mà không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 134 thì sẽ bị xử phạt hành chính với lỗi tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP gây rối trật tự, xúc phạm danh dự nhân phẩm, đánh nhau, gây gổ … Khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích Tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ có những khung hình phạt khác nhau. Cụ thể được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015; chia thành năm khung hình phạt chính như sau Mức thứ nhất Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; Phạm tội có tính chất côn đồ; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Mức thứ hai Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Mức thứ ba Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Mức thứ tư Phạm tội cố ý gây thương tích thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm Làm chết người; Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Mức thứ năm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp không bị khởi tố hình sự tội cố ý gây thương tích Nếu không đủ yếu tố cấu thành để khởi tố hình sự sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Đánh nhau; xúi giục người khác đánh nhau; Say rượu, bia gây rối trật tự công cộng; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày; nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là nội dung tư vấn về “Thế nào là cố ý gây thương tích?“. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan; quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án cố ý gây thương tích; Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline Câu hỏi thường gặp Người từ đủ 16 đến dưới 18 có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích?Theo quy định bộ luật hình sự 2015, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự do mọi hành vi phạm tội mà mình gây ra. Do đó khi người từ đủ 16 tuổi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích có thể được hưởng án cải tạo không giam giữ không?Theo quy định pháp luật hiện hành người phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác có thể được hưởng án cải tạo không giam giữ; quy định tại khoản 1 điều 134 bộ luật hình sự 2015. Ngoài ra còn có các quy định đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi. Người từ đủ 14 đến dưới 16 có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích?Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hành vi phạm tội thuộc vào trường hợp rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. đối với tội cố ý gây thương tích là rơi vào trường hợp tại khoản 3,4,5 điều 134 bộ luật hình sự 2015. Quy định của tội cố ý gây thương tích luật hình sự 1999 gồm những gì? Tội cố ý gây thương tích luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Mức hình phạt ra sao? Nếu bạn đang quan tâm đến tội cố ý gây thương tích luật hình sự 1999 hãy theo dõi bài viết sau đây bạn nhé. Tội cố ý gây thương tích luật hình sự 1999Tội cố ý gây thương tích theo Bộ Luật Hình sự là hành vi cố ý của một hay nhiều chủ thể xâm phạm đến sức khỏe của người khác dưới các thương tích cụ thể, là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Ngày nay, số lượng tội phạm liên quan đến tội này ngày càng tăng và diễn biến phức tạp. Bài viết dưới đây cung cấp các quy định của pháp luật về tội cố ý gây thương tích giúp quý bạn đọc có thể bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của bản Tội cố ý gây thương tích Luật hình sự 1999Về khoản 2, khoản 3 Điều 104 BLHS năm 1999, đã được chia thành 4 khoản riêng biệt trong điều luật mới. Theo đó, khung hình phạt cũng được quy định rạch ròi không gộp chung như trước. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tố tụng như Tòa án, Viện kiểm sát có thể dễ dàng hơn trong việc định tội áp dụng mức hình phạt đối với người phạm tội. Thêm vào đó, quy định này cũng đã phân chia giới hạn giữa tỷ lệ thương tật với các tình tiết tăng nặng trong cấu thành tội phạm, không còn sự thiếu rõ ràng như quy định cũ, rằng dù tỷ lệ thương tật thấp nhưng nếu có tình tiết tăng nặng thì vẫn quy đồng với mức tỷ lệ thương tật cao tật là một tật trên cơ thể con người không bao giờ chữa khỏi. Cố tật nhẹ là tật không chữa khỏi, nhưng tỷ lệ thương tích chỉ dưới 11%.Bộ luật hình sự năm 1999 chỉ quy định gây cố tật nhẹ, trong khi đó thực tiẽn xét xử có nhiều trường hợp người bị hại bị cố tật nặng, thậm chí rất nặng như bị mù cả hai mắt, cụt cả hai tay, hai chân, bị liệt toàn thân, bị bỏng nặng với diện 80% và độ 2-3… Các trường hợp quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 104 Bộ luật hình sự chỉ quy định tỷ lệ thương tật và nếu tỷ lệ thương tật dưới mức quy định mà gây cố tật nhẹ thì người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản tương ứng của Bộ luật hình sự. Cách quy định này tuy thuận tiện cho việc áp dụng Điều 104 Bộ luật hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng sẽ không phù hợp với một số trường hợp thực tế xảy ra. Ví dụ một người bị đánh mù một mắt, phải khoét bỏ con mắt đó có tỷ lệ thương tật là 45%. Nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ thương tật thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 104, nhưng vì người bị hại bị cố tật nên người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự. Nhưng bị khoét bỏ một con mắt thì không thể coi là cố tật nhẹ tránh tình trạng đánh giá khác nhau về mức độ cố tật, điểm b khoản 1 Điều 104 chỉ nên quy định “gây cố tật” mà không cần phải quy định “gây cố tật nhẹ”. Hy vọng rằng khi sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự năm 1999, vấn đề này sẽ được các nhà làm luật quan tâm Khung hình phạt Khung 1 phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sauNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đâyDùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; Dùng axit sunfuric H2SO4 hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; Phạm tội 02 lần trở lên;Phạm tội đối với 02 người trở lên; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;Có tính chất côn đồ;Tái phạm nguy hiểm; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn 2 bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều nàyKhung 3 bị phạt tù từ 04 năm đến 07 tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%Khung 4 bị phạt tù từ 07 năm đến 12 tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m,Khung 5 bị phạt tù từ 10 năm đến 15 tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết ngườiKhung 6 bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thânPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở ra còn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với Người chuẩn bị phạm tội vọng bài viết trên đã đem lại những thông tin chi tiết và cụ thể về tội cố ý gây thương tích luật hình sự 1999. Nếu có những câu hỏi liên quan đến tội cố ý gây thương tích luật hình sự 1999, hãy liên hệ đến Công ty Luật ACC để được hỗ trợ và tư vấn. Chúng tôi luôn sẵn sàng và đồng hành cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Tội cố ý gây thương tích phụ thuộc vào mức độ và tính chất nguy hiểm của hành vi mà chia thành nhiều khoản khác nhau với mức độ hình phạt khác nhau. Vậy tội cố ý gây thương tích khoản 4 được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự quy định như sau “4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm a Làm chết người; b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.” Có thể thấy mức độ của tội cố ý gây thương tích khoản 4 này là rất nghiêm trọng gây ra hậu quả rất lớn đến sức khỏe danh sự, nhân phẩm của người khác. Cố ý gây thương tích dẫn đến chết người khác gì so với giết người Giống nhau Tội giết người được Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tại Điều 123 chương XIV về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người. Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, hai tội này đều có những điểm giống nhau là – Có hành vi làm chết người. – Có hậu quả làm chết người, xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Khác nhau Điểm khác nhau cơ bản và quan trọng nhất để phân biệt tội giết người và cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là ở mục đích phạm tội và lỗi của người thực hiện hành vi phạm tội. a Mục đích phạm tội – Mục đích của người phạm tội giết người là muốn tước đoạt mạng sống, xâm phạm trực tiếp và chính diện đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Mong muốn khi thực hiện hành vi phạm tội của tội phạm là làm người khác chết. – Mục đích của người phạm tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà không phải muốn tước đoạt mạng sống của người khác. Để thực hiện hành vi này, người phạm tội dùng các loại vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại, a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm… b Lỗi của người thực hiện hành vi phạm tội – Với tội giết người, người phạm tội ý thức được hành vi của mình sẽ dẫn đến hậu quả là làm người khác chết nhưng vẫn cố ý thực hiện và mong muốn hậu quả chết người xảy ra. – Với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người, người phạm tội chỉ ý thức đến mức độ gây thương tích và hậu quả chết người là hậu quả không mong muốn của người đó. Từ một số phân tích trên có thể thấy ranh giới giữa hai tội giết người và cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là rất khó xác định. Điều này gây cản trở rất nhiều cho hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm cố ý gây thương tích điều 134 Khách thể của tội phạm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Tội phạm xâm phạm quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người. Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội thực hiện các hành vi tác động vào cơ thể của người khác làm cho người đó bị thương, bị tổn hại sức khỏe. Các hành vi như Đâm, chém, bắn, đấm đá, đốt cháy, đầu độc, điều khiển để chó cắn nạn nhân, bị tra tấn,… Có trường hợp người phạm tội cưỡng bức người bị hại tự làm tổn hại cho sức khỏe của mình như tự chọc vào mắt mình, uống thuốc phá thai, chặt ngón tay,… Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên bị coi là tội phạm. Nếu hậu quả tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng coi là tội phạm Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người. Vũ khí, vật liệu nổ theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Hung khí nguy hiểm được hiểu là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm khác. Theo nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/04/2003 thì “phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của cong người trong sản xuất, trong sinh hoạt hoặc vật mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công. Ví dụ Dùng dao sắc nhọn, dao phay, búa đinh, côn gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch, đá,… gây thương tích cho người khác. Dung axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Các axit, hóa chất nguy hiểm là những chất có thể phá hủy tế bào cơ thể. Để xác định có phải là axit hoặc hóa chất gì thì phải trưng cầu giám định. Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi Căn cứ vào giấy khai sinh, sổ hộ kh ẩu hoặc chứng minh nhân dân,… để xác định tổi nạn nhân. Phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ Phụ nữ đang có thai có thể do người phạm tội nhận biết được hoặc nghe người khác nói. Việc xác định có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của bác sĩ. Người già yếu là người từ 60 tuổi trở lên, sinh hoạt, đi lại khó khăn,… Người ốm đau là người đang bị bệnh tật, có thể điều trị ở bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân hoặc tại nhà riêng của họ. Người không có khả năng tự vệ như người bị tật ngeuyền, thương binh nặng,… Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình Ông, bà gồm ông bà nội, ông bà ngoại; Cha mẹ là người đã sinh ra người phạm tội; Cha mẹ nuôi là người nhận người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận; Người nuôi dưỡng là người chăm sóc, quản lý, giáo dục như vai trò của bố mẹ mình; Thầy giáo, cô giáo của mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp,… Về tình tiết “phạm tội đối với thầy giáo, cô giáo của mình”, xem thêm mục Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/05/2006. Có tổ chức là phạm tội có từ hai người trở lên khi thực hiện tội phạm, giữa họ có sự phân công trách nhiệm và câu kết chặt chẽ với nhau. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Để xác định thời gian này cần căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê. Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm. Phạm tội có tính chất côn đồ là trường hợp thực hiện tội phạm có tính hung hãn cao độ, coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác, gây thương tích không có nguyên cớ hoặc phạm tội vì lý do nhỏ nhặt, đâm, đánh người dã man,… Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Căn cứ để để đánh giá mức độ thương tích là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám pháp y tâm thần trước là Thông tư 20/2014/TT-BYT. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cấu thành vật chất nên phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra. tội cố ý gây thương tích khoản 4 Chủ thể của tội phạm Người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực TNHS. Theo quy định của Điều 12 BLHS năm 2015 thì phạm tội thuộc khoản 2, 3, 4, 5 Điều 134 thì bị truy cứu TNHS. Người đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về mọi trường hợp phạm tội này. Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Hình phạt Khung 1 Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể nạn nhân từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội từ điểm a đến điểm k như phân tích trên. Khung 2 Quy định hình phạt từ từ 02 năm đến 06 năm thuộc một trong những trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 2 Điều này. Khung 3 Quy định phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm d khoản 3 Điều này. Khung 4 Quy định phạt tù từ 07 năm đến 17 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 4 Điều này. Khung 5 Quy định phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Trong các tình tiết tăng nặng cần lưu ý Để xác định mức độ gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác và có phải thuộc vùng mặt hay không căn cứ vào kết quả giám định pháp y thương tích. Căn cứ để đánh giá mức độ thương tích là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám pháp y tâm thần trước là Thông tư 20/2014/TT-BYT. Phạm tội dẫn đến chết người là trường hợp ý thức chủ quan của người phạm tội chỉ muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của nạn nhân nhưng không may nạn nhân chết, việc nạn nhân chết là người ý muốn của người phạm tội. Phải xác định vì bị thương nặng nên nạn nhân chết chứ không phải nguyên nhân nào khác, ở đây cần phải làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả chết người với những thương tích của nạn nhân do người phạm tội gây ra. Khung 6 Quy định phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người chuẩn bị phạm tội này. Chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Người phạm tội còn có thể bị xem xét về tội liên quan đến hành vi tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ theo Điều 304, 305, 306. Thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm. Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về tội cố ý gây thương tích khoản 4. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về tội cố ý gây thương tích khoản 4 và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. Mọi người có quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ. Đó là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ, không ai có quyền xâm hại hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Vì vậy, bất cứ ai cố ý gây tổn hại cho người khác đều có thể bị trừng trị theo quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm, mức độ nghiêm trọng mà người này có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử phạt hình sự. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu thêm về mức xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022. Căn cứ pháp lý Nghị định 144/2021/NĐ-CP Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Cố ý gây thương tích là gì? Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố ý trực tiếp người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác hoặc cố ý gián tiếp người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác. Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích Những trường hợp mà chưa đủ yếu tố để cấu thành tội hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Mức xử phạt hành chính được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau – Phạt tiền từ ngàn đồng đến ngàn đồng đối với hành vi Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; – Phạt tiền từ triệu đồng đến triệu đồng đối với hành vi Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; – Phạt tiền từ triệu đồng đến triệu đồng đối với hành vi + Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Việc xử phạt hành chính đối với hành vi này sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập thành biên bản. Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022 Mức phạt đối với tội cố ý gây thương tích Tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ Có tổ chức;e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i Có tính chất côn đồ;k Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.” Đây là mức phạt hình sự thấp nhất với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 mức phạt trên, các khung hình phạt tăng nặng khác với Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 như sau Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; Phạm tội 02 lần trở lên;- Tái phạm nguy hiểm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau- Gây thương tích trừ trường hợp làm biến dạn vùng mặt hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp- Làm chết người; Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong hai trường hợp Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội cố ý gây thương tích có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm, tù chung thân. Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo khoản 6 Điều 134. Mời bạn xem thêm Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?Mẫu đơn bãi nại cố ý gây thương tích mớiKhác biệt giữa tội cố ý gây thương tích làm chết người và giết người Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cố ý gây thương tích có bị tội không?Căn cứ khoản 2 Điều 12 BLHS quy định “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặt biệt nghiêm trọng…”Trong đó, tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thuộc các tội được quy định tại điều trên. Cụ thể tội phạm rất nghiêm trọng có khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Tội phạm đặt biệt nghiêm trọng có khung hình phạt tù trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử ra, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính với hành vi cố ý. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 12 BLHS quy định “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà BLHS có quy định khác”.Căn cứ Điều 91 BLHS quy định “Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”.Tuỳ vào mức độ cụ thể của vụ án để xác định hình thức và mức phạt khác dưới 18 tuổi sẽ không bị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình. Chỉ áp dụng hình thức phạt tù có thời hạn khi nhận thấy các hình phạt và biện pháp khác không đủ răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án sẽ cho người phạm tội dưới 18 tuổi hưởng án nhẹ hơn mức áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp nhất. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định đối với tội cố ý gây thương tích?Căn cứ Điều 52 BLHS quy định “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”.Ví dụ các trường hợp như Phạm tội lần đầu hoặc thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Người phạm tội là phụ nữ có thai; người phạm tội tự thú… Tội cố ý gây thương tích có 3 mức tỷ lệ tổn thương từ 11% đến 30%; từ 30% đến 61% và từ 61% trở lên. Với ba mức tỷ lệ tổn thương như trên và kèm theo các tình tiết cụ thể mà truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% thuộc vào mức từ 30% đến 61%. Bài viết này đề cập đến vấn đề Tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40%.Căn cứ pháp lý Điều 134 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% là trường hợp mà người phạm tội có hành vi gây thiệt hại về sức khỏe cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương là 40%.Việc xác nạn nhân có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40% phụ thuộc vào kết luận của hội đồng giám định pháp Quy định về tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40%Theo khoản 3 Điều 134 BLHS quy định như sau3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năma Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năma Làm chết người;b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% cấu thành tội phạm theo khoản 3 như sau-Khoản 3 Điều 134, có 2 trường hợp có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% Đây là trường hợp mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 40% và kèm theo tình tiết là phải phạm tội đối với từ 2 người trở lên. Tức là trong trường hợp này, hai nạn nhân mỗi người phải có tỷ lệ thương tích là 40%.+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này Đây là trường hợp mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 40% và kèm theo tình tiết là thuộc một trong các tình tiết quy định từ điểm a đến điểm k Điều 134 BLHS. Các tình tiết này hiểu như nào, bài viết tội cố ý gây thương tích tỷ lệ dưới 11% đã đề cập đến vấn đề 4 Điều 134, có 1 trường hợp có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% +Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này Đây là trường định tội bao gồm ba yếu tố định tội Nạn nhân có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40%; phạm tội đối với hai người trở lên, tức là mỗi người đều có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40% và thuộc một trong các tình tiết quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 BLHS. 3. Những câu hỏi thường Gây thương tích 40% trở lên bị phạt bao nhiêu?Người phạm tội bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 135 BLHS cụ thể Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể mỗi người từ 31% đến 60% Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% không?Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% uy tín, trọn gói cho khách Chi phí dịch vụ tư vấn về tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% của công ty Luật ACC là bao nhiêu?Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký đây là toàn bộ nội dung về tội cố ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 40% . Hy vọng có thể giúp quý khách hàng hiểu hơn phần nào về vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu nếu như có bất cứ điều gì thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

cố ý gây thương tích khoản 4